CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA MPLS
Pseudo-wire:
- Giả dây (pseudo: giả, mô phỏng; wire: dây dẫn), viết tắt là PW
- Đường truyền dữ liệu trong miền MPLS, tương tự như dây dẫn (wire) truyền dữ liệu trong thực tế
- Traffic đi trong PW được gán thêm nhãn (label) MPLS, truyền từ thiết bị này đến thiết bị khác
VPLS:
- Virtual Private LAN Service: cung cấp kết nối ảo tương tự như switch LAN
- Là thiết bị switch ảo trong miền MPLS
- Trong thực tế, ta cắm dây nối các switch để truyền dữ liệu => trong miền MPLS ta khai báo PW nối các VPLS để truyền dữ liệu
BRIDGE-DOMAIN:
–Trên thiết bị Cisco, là cầu nối (bridge) thông traffic giữa các thành phần được khai báo trong cùng bridge-domain
–Ví dụ:
- khai 2 interface vào trong cùng một bridge-domain thì traffic khi đi vào interface này sẽ được thông sang interface kia
- khai 1 interface và 1 VFI vào cùng bridge-domain thì traffic từ interface sẽ thông với traffic trong vfi
VFI:
- Là khái niệm của Cisco, tương đương VPLS
VRF:
- Bảng định tuyến layer 3 trên router, dành riêng cho từng khách hàng
- Router lưu giữ cho mỗi khách hàng một bảng route riêng, độc lập với nhau
- VRF trên router học route của khách hàng thông qua các giao thức định tuyến: static, OSPF, RIP, EIGRP, BGP ..v..v….
- Route trong vrf của router này được quảng bá cho router khác nhờ giao thức MP-BGP. Trong BGP, route vrf được chuyển thành route vpnv4
RD:
- Là tiền tố router thêm vào địa chỉ IPv4 của khách hàng để tạo thành route vpnv4
- Mỗi khách hàng một RD khác nhau
RT:
- Là community của BGP, dùng để điều khiển route học từ MP-BGP đưa vào VRF